Quản Cáo  Topbanner

  • Người Đang Online:{{_couter.online}}
  • Hôm Nay Online:{{_couter.today}}
  • Tổng Truy Cập:{{_couter.total}}

Tỷ lệ thừa cân, béo phì và tật khúc xạ ở học sinh ở mức đáng lo ngại


Theo một nghiên cứu được thực hiện trên 1.230 học sinh từ Mầm non đến Trung học phổ thông, Kết quả cho thấy tật khúc xạ và sâu răng ghi nhận tỷ lệ mắc hơn 50%. Riêng nhóm trẻ trẻ từ 5-19 tuổi, tỷ lệ thừa cân và béo phì lần lượt là 22% và 20%.

Ngày 02/7/2024, Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật TP.HCM (HCDC) đã tổ chức buổi nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học "Thực trạng các bệnh tật học đường phổ biến và các yếu tố liên quan năm học 2023 – 2024 trên địa bàn TP.HCM". Nghiên cứu được thực hiện nhằm mở rộng hoạt động khảo sát mô hình bệnh tật học sinh các cấp, thuộc Đề án Phát triển Y tế cộng đồng giai đoạn 2021 – 2030. Nhóm nghiên cứu của HCDC đã phối hợp với Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, và Khoa Y trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng.

Nghiên cứu được thực hiện trên 1.230 học sinh từ Mầm non đến Trung học phổ thông tại 08 cơ sở giáo dục được chọn ngẫu nhiên trên địa bàn TP.HCM. Các học sinh tham gia nghiên cứu được khám và phát hiện các bệnh tật học đường phổ biến gồm thừa cân – béo phì, tật khúc xạ, sâu răng, và cong vẹo cột sống.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi lần lượt là 8,5% và 7%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi và gầy còm lần lượt là 1.9%, 3.8% và 0,9%. Đối với trẻ từ 5-19 tuổi, tỷ lệ thừa cân và béo phì lần lượt là 22% và 20%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi và gầy còm lần lượt là 3,3% và 2,9%.

Tỷ lệ mắc tật khúc xạ là 54%, với tỷ lệ ở nam và nữ lần lượt là 55% và 53%.Tỷ lệ học sinh bị sâu răng chiếm 55%. Tỷ lệ cong vẹo cột sống là 8%, trong đó mức độ nhẹ chiếm 7% và mức độ trung bình là 1%.

Kết quả nghiên cứu này cung cấp những số liệu chính xác, kịp thời, giúp các nhà quản lý chương trình sức khỏe hoạch định chính sách và thực hiện các chương trình bảo vệ, chăm sóc, và nâng cao sức khỏe học sinh một cách sát hợp hơn với tình hình thực tế.


 

Khoa Sức khỏe cộng đồng – Môi trường và bệnh nghề nghiệp HCDC


 


Câu hỏi liên quan